Y
học trung quốc ngày nay :
TÂY Y TRUNG QUỐC áp dụng những bài thuốc y học cổ
truyền để chữa bệnh ung thư.
UNG
THƯ là chứng bệnh nan y từ trước đến nay vẫn là mối đe dọa khủng khiếp đã cướp
đi mạng sống của con người càng ngày càng nhiều theo đà phát triển của nền công
nghiệp hiện đại, và nó cũng là một thách thức các nhà y học đang muốn tìm cách
ngăn chặn khống chế sự phát triển gây tác hại tử vong của căn bệnh này.
Theo
quan niệm tây y, ung thư là một bệnh của tế bào, phát triển bất bình thường so
với các tế bào khác, có hình dạng to hơn, nhân tế bào lớn hơn, bờ nét không đều,
sinh sản nhanh, phát triển vô tổ chức, xâm lấn ,phá hoại các tế bào khác chung
quanh và khu trú ở đó lâu dài có thể lâu từ 10 đến 15 năm trong thời kỳ tiền ung
thư làm trở ngại sự tuần hoàn khí huyết ,làm xáo trộn chức năng của lục phủ ngũ
tạng, khi đã xuất hiện rõ trên lâm sàng thì nó phát triển rất nhanh ,việc chữa
trị đã muộn , khó chữa hơn là khi nó chưa phát bệnh, còn ở trong thời kỳ tiền
ung thư..
Thời kỳ tiền ung thư còn tiềm ẩn trong cơ thể, tây y không thể
xác định bệnh nhân có bị bệnh ung thư hay không, thì đông y bắt mạch, định bệnh
vẫn khám ra được căn bệnh xảy ra ở mỗi giai đoạn và có cách chữa ở mỗi giai đoạn
khác nhau theo tên bệnh đã có của đông y cổ đại như chứng thạch thư ( ung thư
xương), thạch ung ( ung thư hạch ) ,sau này Trung quốc thống nhất tên gọi ,dùng
từ thủng lựu chỉ chung các loại ung thư, dùng từ nham chỉ các loại ung thư có
khối cứng như nhũ nham ( ung thư vú ),phế nham (ung thư phổi ), tử cung nham
(ung thư tử cung ), nhục lựu ( bướu thịt ), lâm ba nhục lựu( ung thư hạch
lymphosarcome )..
Vì trong sách vở của y học cổ truyền Trung quốc có đề
cập đến các loại bệnh ung thư và cách chữa nhưng không được thống kê kết qủa và
theo dõi như tây y nên không đáng tin cậy, cho nên các loại bệnh ung thư đều
phải điều trị bằng phương pháp y học hiện đại như phẫu trị, xạ trị, hoặc hóa
trị. Tuy nhiên 3 phương pháp này chưa hoàn hảo, hậu qủa của cách điều trị theo
tây y dẫn đến những tác hại khác đối với cơ thể tạo nên chứng bệnh nan y khác
cũng không hạn chế được cái chết do bệnh ung thư đem lại.
a-Phương
pháp phẫu trị :
Là cắt bỏ khối ung thư, chỉ có giá trị khi khối ung còn
khu trú chưa di căn, mổ cũng là môt phương pháp phá hoại cơ thể để lại cho bệnh
nhân những di chứng khổ sở suốt đời.
b-Phương pháp xạ trị
:
Dùng tia phóng xạ giết tế bào ung thư còn khu trú giới hạn ở một vùng
chưa lan ra toàn thân như ung thư bao tử, ruột già, tụy tạng..nhưng biến chứng
do xạ trị đem lại gây tổn thương các mô lành, các mạch máu, làm chai cứng các mô
chung quanh ,làm chảy máu mưng mủ gây lở loét lâu lành gây ra biến chứng
.
c-Phương pháp dùng hóa trị :
Là dùng hóa chất trong trường
hợp phẫu trị và xạ trị bó tay như ung thư lan toàn thân, ung thư máu, ung thư
hạch, ung thư lymphom..Hoá chất cũng là một độc tố gây biến chứng suy tủy, suy
tim, đau thận, mất máu, mất hồng cầu ,bạch cầu, và gây ra một bệnh ung thư
khác.
Ngoài ba phương pháp trên còn có phương pháp khác như dùng nội tiết tố
hormone như kích thích tố nam testostérone chữa ung thư vú, cortisone trị ung
thư máu cấp tính, có tính cách nâng cao thể trạng bệnh nhân, làm khỏi bệnh tạm
thời. Phương pháp dùng Interféron như dùng sức nóng kích thích cơ thể sản xuất
những chất sinh học tạo ra các sinh tố A,B,C. để chống lại virus, ngừa bệnh. Và
phương pháp miễn dịch cũng là đề tài đang nghiên cứu của các nhà khoa học cho là
an toàn và hoàn hảo nhất nhằm tăng cường khả năng chống đỡ tự nhiên của cơ thể
.
d-Phương pháp đông y học :
Trước kia y học hiện đại không để
ý đến, ngày nay tây y Trung quốc nghiên cứu, tiến hành nhiều đề tài về cách bào
chế thuốc và dùng thuốc đông y chữa ung thư và theo dõi, thử nghiệm hơn 40 năm
về kết qủa lâm sàng, cùng so sánh với ba phương pháp chính của tây y ,đã thấy có
kết qủa .
Nhận thức mới của các nhà y học Trung quốc trong việc chữa trị
ung thư là đi tìm phương pháp nào phải đạt được những yếu tố có lợi trong việc
bảo vệ sức khỏe bệnh nhân như :
-Nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân chống
được sự phá hoại của các tế bào ung thư như dùng thuốc bổ khí, bổ huyết, bổ âm,
bổ dương..
-Hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư.
-Hạn chế những đau
đớn, chảy máu, chèn ép gây bế tắc tuần hoàn như phép tiêu đờm, hành khí tiêu
đờm, thông hoạt huyết hóa ứ, lương huyết tiêu độc, thanh nhiệt chỉ huyết (làm
mát máu, cầm chảy máu )..
A-
Những vị thuốc đã nghiên cứu và công nhận có giá trị chữa ung thư ở trung quốc
theo tiêu chuẩn tây y.1-Bạch hoa xà thiệt thảo : ( Oldenlandia
diffusa ), có tác dụng phân liệt hạch tế bào ung thư, thanh nhiệt giải
độc.
2-Bạch đầu ông : ( Pylsatillaregel chinensis Bge ), có tác dụng giảm đau
trong các bệnh viêm, viêm đa thần kinh, thanh nhiệt giải độc.
3-Bạch linh :
(Poria cocos ), có tác dụng lợi thấp, chống tế bào ung thư.
4-Bạch cập : (
Bletilla striata ), có tác dụng như kháng sinh,cầm máu, chống ung thư.
5-Bạch
truật : ( Atractylodis macrocephalae ) , dùng để chống lại sự phát triển của tế
bào ung thư.
6-Bán liên chi : ( Scutellaria barbata D. Don ), có tác dụng
thanh nhiệt giải độc, ức chế tế bào ung thư não.
7-Bồ công anh : ( Taracecum
Mongolicum Hand. ), có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tính miễn dịch, bảo vệ
gan mật.
8-Bán hạ : (Pinellia ternata ) , có tác dụng tiêu đờm, cầm nôn, ức
chế tế bào ung thư.
9-Câu kỷ tử : ( Lycium sinense Mill ), có tác dụng bổ
huyết, ức chế tế bào ung thư.
10- Đại hoàng : ( Rheum palmatum L. Rh
Tanguticum ),có tác dụng kháng khuẩn, lợi niệu, lợi mật, trị suy
thận.
11-Địa miết trung
Eupolyphaga
sinensis ), có tác dụng phá huyết tắc làm thông huyết, ức chế tế bào ung thư
bạch cầu.
12-Địa cốt bì : ( Lycium chinense Mill ), có tác dụng giải nhiệt,
hạ áp huyết, hạ cholesterol, hạ đường huyết, hưng phấn tử cung.
13-Hà thủ ô
trắng : (Polugonum multiforum ), có tác dụng bổ huyết, ức chế hoạt tính tế bào
ung thư.
14-Khổ hạnh nhân : (Prunus armeniaca L.) có tác dụng kháng tế bào
ung thư, cầm ho suyễn.
15-Khương lang: (con bọ hung ) (Catharsius molossus ),
có tác dụng phá ứ chống ung thư.
16-Linh chi : ( Ganoderma japonicum ), có
tác dụng an thần, chống tế bào ung thư.
17-Mộc qua : ( Cha enomeles lagenaria
), dùng để ức chế tế bào ung thư kèm bụng nước.
18-Nga truật : ( Curcuma
zedoaria ), có tác dụng phá huyết chỉ thống, ức chế và phá hủy tế bào ung
thư.
19-Ngũ gia bì : ( Acanthopanax gracilistylus W. ) ,có tác dụng trừ phong
thấp, ức chế tế bào ung thư.
20-Ngũ tinh thảo : (houttunia cordata ), có tác
dụng ức chế tế bào ung thư.
21-Phòng kỷ : ( Stephania tetrandra S. Moore ),
dùng trị ung thư phổi.
22-Tam lăng : Sparganium stomiferum Buch. ), có tác
dụng ức chế tế bào ung thư.
23-Thiên nam tinh : (Arizaema consanguineum
Schott. ), có tác dụng hoá đờm, ức chế tế bào ung thư.
24-Thương truật : (
Atractylodes lancea ), có tác dụng trừ thấp, ức chế tế bào ung thư thực
quản.
25-Thuyên thảo : ( Rubia cordiolia L.), có tác dụng cầm máu, chống ung
thư.
26-Vương bất lưu hành : Vaccaria segetalis ), có tác dụng phá huyết, ức
chế tế bào ung thư phổi.
27-Xích thược : ( Paeonia veitchii ), có tác dụng ức
chế tế bào ung thư.
28-Xuyên sơn giáp : Manis Pentadactyla L. ), có tác dụng
phá huyết, trị ung thư buồng trứng.
29-Ý dĩ : (Coix
lacryma-jobi ),có tác dụng tháo thấp chống ung thư.
B- Những bài thuốc chống đau chữa ung thư
:
1-Cao thiềm tô : ( nghiên cứu của Bệnh viện Long Hoa, Thượng Hải ),
có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, tiêu thủng, chỉ thống.
Thành phần : Thiềm tô,
sinh xuyên ô, thất diệp nhất chi hoa, hồng hoa, nga truật, băng phiến, chế thành
vải cao dán vào chỗ đau.
Thử nghiệm : Chọn 332 ca ung thư phổi, gan ,bao tử,
dán cao và theo dõi kết qủa. Những bệnh nhân có đắp cao 177 người ,sau khi dán
cao 30 phút giảm đau đớn, duy trì giảm đau kéo dài, không gây nghiện và không có
phản ứng phụ, kết qủa tốt 164 người, không kết qủa 13 người. Bệnh nhân không dán
cao, dùng thuốc giảm đau theo tây y có 155 người ,có kết qủa giảm đau được 76
người.
2-Khương quế hành khí : ( áp dụng trong BV. Long Hoa ),có tác dụng
hóa đờm tán kết, lý khí hóa ứ để giảm đau.
Thành phần : Khương hoàng ,chỉ
xác, quế tâm, đương quy, hồng đang, hậu phác, ngô công, uất kim, sài hồ, đơn sâm
(đều 30 gram ), nam tinh chế, bán hạ chế, đại hoàng (đều 18 gram) ,bạch thược 60
gram, chích thảo 12 gram, tán thành bột mịn uống.
Thử nghiệm : Trị 44 ca ung
thư gan bị đau. Sau 2 ngày có 9 ca hết đau. Sau 3 ngày có thêm 14 ca hết đau,
sau 4 ngày có thêm 10 ca hết đau.
3-Băng phiến chỉ thống : ( nghiên cứu
của Khoa Ung thư Bệnh viện Dương Táo, Tỉnh Hồ Bắc ), có tác dụng thanh nhiệt,
thông khiếu, chỉ thống.
Thành phần : Băng phiến 50 gram, rượu trắng 500 ml
chế thành dung dịch để xoa bóp nơi đau.
Thử nghiệm : Trị 44 ca ung thư thực
quản, ung thư bao tử, 32 ca giảm đau, 7 ca không có kết qủa.
4-Tử hoàng
chỉ thống : ( nghiên cứu của Viện Ung thư Dương Bồ, Thượng Hải ),có tác dụng
tiêu phù, giải độc,
chỉ thống.
Thành phần : Đại hoàng,
khương hoàng, hoàng bá, bì tiêu, lá phù dung (đều 50 gram) băng phiến, sinh nam
tinh, nhũ hương, một dược ( đều 20 gram ), hùng hoàng 30 gram, thiên hoa phấn
100 gram, tán mịn thành bột trộn nước thành hồ đắp trên bướu đau.
Thử nghiệm
: Trị 13 ca ung thư gan, giảm đau rõ rệt ở mức độ khác nhau.
C- Những bài thuốc phòng trị biến chứng do
xạ trị và hóa trị.1-Hoàng kỳ đằng táo thang : ( nghiên cứu của Bệnh
Viện dân tộc Choang, Tỉnh Quảng Tây ),có tác dụng ích khí bổ huyết, trị chứng
bạch cầu giảm do hóa xạ trị.
Thành phần : Hoàng kỳ 30 gram, Kê huyết đằng,
Đại táo đều 60 gram, Nữ trinh tử , Đơn sâm đều 12 gram, Hoàng tinh 18 gram. Sắc
lấy nước uống.
Thử nghiệm : Trị 27 ca bạch cầu giảm, uống thuốc sau 7 ngày,
bạch cầu tăng trung bình 1400 /mm3. Trị 20 ca sau khi bạch cầu tăng lúc nghỉ hóa
xạ trị, vẫn tiếp tục uống thuốc và xạ trị song song, tổng số bạch cầu giữ ở mức
trung bình 5000/mm3.
2-Thăng bạch phương : ( nghiên cứu của
Đại học y khoa Tây An, Thiểm Tây ),có tác dụng tăng bạch cầu.
Thành phần : Bổ
cốt chỉ, Hoàng kỳ, Đại táo, Hổ trượng đều 30 gram, Dâm dương hoắc, Bột rau thai,
Sơn thù nhục, Đương quy, Đơn sâm đều 15 gram, Nữ trinh tử, Kê huyết đằng đều 60
gram, Bột tam thất 9 gram, chế thành viên nặng 1,85 gram.
Thử nghiệm : Trị 46
ca ung thư ác tính , bạch cầu giảm do hóa trị. 44 ca có kết qủa khi hết liệu
trình hóa trị, bạch cầu vẫn tăng, không kết qủa 2 ca.
3-Thăng huyết thang
: ( nghiên cứu của Bệnh viện Trung y Bắc Kinh ),có tác dụng tăng bạch cầu và
hồng cầu.
Thành phần : Sinh hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng đều 30 gram,
Bạch truật, Phục linh đều 10 gram, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử ,Thỏ ty tử đều 15
gram, sắc nước uống.
Thử nghiệm : Trị 23 ca ung thư bao tử giai đoạn muộn
dùng thuốc kết hợp với tây y và 23 ca khác chữa hoàn toàn theo tây y. Kết qủa
của nhóm kết hợp, trước khi uống thuốc, tiểu cầu 16,16 +1,43 vạn/mm3 tăng lên
19,05 +1,88 vạn/mm3, bạch cầu sau hóa trị không giảm, thể trọng bệnh nhân trung
bình trước khi dùng thuốc 58,50 kg, sau khi dùng thuốc tăng lên 60,66
kg.
4-Bạch sâm quy kê thang : ( nghiên cứu của Khoa Ung thư Bệnh viện 3,
Tỉnh Cát Lâm) ,có tác dụng tăng bạch cầu.
Thành phần : Bạch thược 12 gram,
Đơn sâm, Kê huyết đằng, Thục địa, Hà thủ ô đều 30 gram, Đương quy, Đảng sâm đều
15 gram, Nhục quế 2 gram, táo tầu 10 qủa. Sắc nước uống.
Thử nghiệm : Trị 70
ca ung thư giảm bạch cầu do hóa xạ trị. Uống trong 3 tháng có 57 ca bạch cầu
tăng lên mức bình thường.
5-Sâm kỳ bổ huyết thang : ( nghiên cứu của Bệnh
viện Quảng an Môn, Bắc kinh ), có tác dụng tăng tiểu cầu.
Thành phần : Sinh
hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng, Thạch vĩ đều 30 gram, Bạch truật, Bán hạ,
Sơn dược , Đương quy đều 10 gram, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Hà thủ ô, Hoàng tinh
đều 15 gram, Tri mẫu 6 gram, Trần bì 8 gram, Đại táo 5 qủa. Sắc lấy nước uống
hòa chung với 3 gram bột Tam thất.
Thử nghiệm : Dùng trong nhiều ca giảm tiểu
cầu có kết qủa.
6-Đảng sâm hoa phấn phương : ( nghiên cứu của Y học viện
Côn Minh, Vân Nam ), có tác dụng tăng máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu
cầu.
Thành phần : Lộ đăng sâm, Hoa phấn, lượng bằng nhau tán bột mịn, uống 16
gram với nước ấm, chia hai lần trong ngày, uống liên tiếp 30 ngày là 1 liệu
trình.
Thử nghiệm : Trị 26 ca giảm bạch cầu có 25 ca bạch cầu tăng, 1 ca
không kết qủa. Trị 10 ca thiếu máu có 6 ca hồng cầu, bạch cầu tăng, 4 ca không
kết qủa. Trị 5 ca tiểu cầu giảm có 4 ca tiểu cầu tăng, 1 ca không kết
qủa.
7-Huyết ngỗng : (của Sở nghiên cứu dược Thượng Hải ). Có tác dụng
tăng bạch cầu.
Thành phần : Dùng máu ngỗng sấy khô thành viên 250 mg, mỗi lần
uống 5-7 viên, uống 3-4 lần trong ngày.
Thử nghiệm : Trị 190 ca ung thư ác
tính chữa hóa xạ trị làm bạch cầu giảm, có 130 ca bạch cầu tăng bình
thường.
8-Khương nhự bán hạ thang : ( nghiên cứu của Bệnh viện ung thư
Liên Ninh ), có tác dụng tăng bạch cầu.
Thành phần : Hồng sâm, Khương bán hạ,
Chỉ thực, Trần bì đều 15 gram. Phục linh, Trúc nhự, Sinh khương đều 20 gram, Cam
thảo 10 gram. Sắc uống.
Thử nghiệm : Trị 100 ca ung thư có phản ứng nhiễm độc
trường vị, đối chứng với 100 ca khác không dùng đông dược. Kết qủa tổ có dùng
thuốc, phản ứng tiêu hóa tốt 43%, tổ đối chứng chỉ có
18%.
9-Sâm kỳ quy đơn phương : ( nghiên cứu của Sở phòng
trị bệnh nghề nghiệp Tỉnh Sơn Tây),có tác dụng tăng bạch cầu.
Thành phần :
Hoàng kỳ 1400 gram, Thái tử sâm, Đương quy, Thạch vĩ đều 1200 gram, Trạch tả 700
gram, Tử đơn sâm, Kê huyết đằng đều 2000 gram, Trần bì 800 gram, sắc rồi vớt xác
nấu thành cao, chế viên 10 gram, ngày uống 2 viên sáng tối.
Thử nghiệm : Trị
62 ca ung thư cổ tử cung xạ trị, dùng thuốc từ lúc bắt đầu xạ trị đến hết thời
gian xạ trị mà bạch cầu không giảm. Trị 32 ca lúc liều xạ trị đạt 2000-3000 rad,
bạch cầu giảm đến 2000-4000/mm3 mới bắt đầu dùng thuốc đông y mà vẫn tiếp tục xạ
trị, bạch cầu không xuống nữa, uống liên tục 10 ngày bạch cầu tăng lên
1200mm3.
10-Tử hoàng kê thang : (nghiên cứu của Tổng y viện Lam Châu, Cam
Túc ),có tác dụng tăng bạch cầu.
Thành phần : Hoàng kỳ, Tử đơn sâm đều 15
gram, Toàn đương quy, Bạch thược đều 12 gram, Ô dược, Hoàng cầm 9 gram, Kê huyết
đằng, Can địa hoàng đều 30 gram, Chích cam thảo 5 gram, sắc uống.
Thử nghiệm
: Trị 360 ca các loại bị giảm bạch cầu do xạ trị. Có 333 ca bạch cầu tăng 2000
/mm3, tỷ lệ 92,5% tốt.
11-Huyền sâm liên đào thang : ( nghiên cứu của
Bệnh Viện Ung thư Nam Thông, Giang Tô),có tác dụng tăng
bạch
cầu.
Thành phần : Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Sa sâm đều 15 gram, Liên
kiều, Đào nhân, Đơn bì, Cam thảo, đều 10 gram, Ngân hoa 30 gram, Thạch cao 60
gram, sắc uống.
Thử nghiệm : Trị 42 ca ung thư thực quản dùng xạ trị, có 38
ca có kết qủa tăng bạch cầu, có 4 ca không kết qủa.
12-Kỳ tinh bổ huyết
thang : ( nghiên cứu của Bệnh viện Bắc Tô, Tỉnh Giang Tô ), có tác dụng tăng
bạch cầu.
Thành phần : Sinh địa hoàng, Hoàng tinh, Sinh dĩ nhân đều 30 gram,
Câu kỷ tử 15 gram, Bổ cốt chỉ 10 gram, Chích thảo 6 gram, sắc uống.
Thử
nghiệm : Trị 84 ca ung thư giảm bạch cầu do hóa trị, dùng thuốc trong thời gian
1-3tuần, có 66 ca bạch cầu trở lại bình thường, có 13 ca bạch cầu tăng trên 50
%, có 6 ca không kết quả.
D-
Những bài thuốc kinh nghiệm có kết qủa trị ung thư trên lâm sàng1-Bài
thuốc trị ung thư vú : Ngưu hoàng tiêu thủng phương : ( nghiên cứu của Khoa Ung
thư Bệnh viện Quảng an Môn, Bắc Kinh ).
Thành phần : Ngưu hoàng 10 gram, chế
Nhũ hương, chế Một dược, Hải long đều 15 gram, Hoàng kỳ, Sơn từ cô, Hương duyên,
Tam tiên sao, đều 30 gram, Hạ khô thảo, bột Tam thất, Hà thủ ô, Ý dĩ nhân, Tử
hoa địa đinh, Nga truật, Tiên linh tỳ đều 60 gram, tán bột làm thành viên, mỗi
lần uống 3 gram ,ngày uống 2 lần.
Thử nghiệm :Trị 134 ca trong đó có 16 ca đã
phẫu thuật, còn lại là hóa xạ trị. Kết qủa sau điều trị song song với thuốc đông
dược, sống được trên 5 năm là 88,80%.
2-Bài thuốc trị ung thư não : Tức phong
nhuyễn kiên thang nghiên
cứu của Học viện Trung y Triết Giang)
Thành phần : Toàn yết 5
gram, ngô công 6 con, đơn sâm 20 gram, Xuyên khung 5 gram, Cương tàm, Địa long,
Bán hạ, Bạch truật, Thiên ma, Bối mẫu đều 9 gram, Câu đằng, Thiên qùy tử, Nữ
trinh tử, Câu kỷ tử, Phân tâm thảo, đều 15 gram, Hạ khô thảo 30 gram. Sắc
uống.
Thử nghiệm : Trị 7 ca ung thư sọ não trong đó có 3 ca ung thư tuyến
yên, 2 ca ung thư não thất, 1 ca ung thư khoang sọ, 1 ca ung thư chẩm. Sau điều
trị, thời gian sống lâu nhất được 16 năm, ngắn nhất là 5 năm 3
tháng.
E -Những bài thuốc căn
bản chung của đông y và cách dùng :1. Thanh nhiệt giải độc :Ung thư
làm bệnh nhân sốt cao, khát nước, miệng đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, bức rứt,
thường gặp trong bệnh ung thư máu, tử cung, ung thư da có lở loét.
Những
bài thuốc chế sẵn :
Thuốc thành phẩm có bán ở các tiệm thuốc Bắc :
a/ Phổ
tế tiêu độc ẩm : gồm có các chất hoàng liên, hoàng cầm, trần bì, cam thảo, liên
kiều, bản lam căn, mã bột, lư bàng tử, bạc hà, cương tàm, thăng ma, sài hồ, cát
cánh .
b/ Hoàng liên giải độc thang : gồm có hoàng liên , hoàng cầm, hoàng
bá, chi tử .
c/ Tiên phương hoạt mệnh ẩm : gồm có xuyên sơn giáp, bạch chỉ,
thiên hoa phấn, tạo giác thích, quy vĩ ,xích thược, cam thảo, nhũ hương, một
dược, phòng phong, bối mẫu, trần bì, kim ngân hoa .
d/ Ngũ vị tiêu độc ẩm :
gồm có kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, tử bối, thiên qùy .
e/ Tứ
diệu dũng an hoàn : gồm có huyền sâm, đương quy, kim ngân hoa, cam
thảo.
2. Lương huyết chỉ huyết
:Ung thư có triệu chứng chảy máu như máu cam, răng lợi chảy máu, nôn
ra máu, tiêu tiểu ra máu đỏ.. khám lưỡi thấy đỏ, người nóng.
Những bài thuốc
chế sẵn :
a/ Thanh dinh thang gia vị : gồm có tê giác, sinh địa, huyền sâm,
tim lá tre, mạch môn, đơn sâm, kim ngân hoa, liên kiều, gia thêm hoa hòe sao tồn
tính tán bột.
b/ Tê giác địa hoàng hoàn : gồm có tê giác, sinh địa, xích
thược, đơn bì, gia thêm thập khôi sao tồn tính tán ra bột ( thập khôi gồm đại,
tiểu kế, lá sen, lá ngải cứu, trắc bá diệp,mao căn, đại hoàng, chi tử, tông lữ
bì, tây thảo căn ).
3. Tư âm
thanh nhiệt :
Ung thư sốt âm ỉ kéo dài tăng sốt về chiều và đêm ra mồ
hôi, khó ngủ, hay uống nhiều nước, nước tiểu vàng, bón, lưỡi thu nhỏ, rêu vàng
khô.
Những bài thuốc chế sẵn :
A-Dùng chữa ung thư phổi
và đường hô hấp :
a/ Thanh táo cứu phế thang : gồm có tang diệp, thạch cao,
đảng sâm, cam thảo, hồ ma nhân, a giao, mạch môn, hạnh nhân, tỳ bà diệp.
b/
Sa sâm mạch môn thang : gồm có sa sâm, mạch môn, ngọc trúc, cam thảo ,tang diệp,
sinh biển đậu, thiên hoa phấn.
c/ Dưỡng âm thanh phế thang : gồm có sinh địa,
mạch môn, cam thảo, huyền sâm, bối mẫu, đơn bì, bạc hà, bạch thược.
d/ Bách
hợp cố kim hoàn : gồm có sinh, thục địa, bối mẫu, bách hợp, mạch môn, huyền sâm,
đương quy, bạch thược, cam thảo, cát cánh.
B-Dùng chữa ung thư có dấu
hiệu can thận âm hư gây hư hỏa làm da nóng, bức rứt, sốt về chiều, đêm ra mồ hôi
trộm, đau tức sườn ngực, ho ra máu:
a/ Đại bổ âm hoàn : gồm có hoàng bá, tri
mẫu, thục địa, quy bản.
b/ Nhất quán tiễn : gồm có bắc sa sâm, đương quy,
sinh địa, kỷ tử, xuyên luyện tử.
C-Dùng chữa ung thư có hội chứng âm hư
:
a/ Lục vị địa hoàng hoàn : gồm có thục địa, sơn dược, sơn thù, phục linh,
trạch tả, đơn bì .
b/ Tri bá địa hoàng hoàn : gồm có lục vị địa hoàng hoàn
gia thêm tri mẫu và hoàng bá.
c/ Kỷ cúc địa hoàng hoàn : gồm lục vị hoàn gia
thêm câu kỷ tử, cúc hoa.
d/ Mạch vị địa hoàng hoàn : gồm có lục vị hoàn gia
thêm mạch môm, ngũ vị tử.
4.Hành khí hoạt huyết :
Ung thư
có đau do khối u chèn ép, đông y phân biệt do khí tắc trệ trở ngại lưu thông của
khí, làm đau tức và lan truyền sang vùng khác, do huyết ứ tụ tắc thì đau như dao
đâm cố định một chỗ ở vào giai đoạn khối u phát triển lớn, kèm theo cơ thể suy
nhược, nên trong thuốc hoạt huyết hóa ứ có vị bổ khí huyết.
A-Những bài
thuốc chế sẵn để thông khí, hành khí :
a/ Việt cúc hoàn : gồm có thương
truật, hương phụ, xuyên khung, thần khúc, sơn chi tử sao. Dùng để chữa ung thư
bao tử, đầy tức bụng, ợ ói, ăn không tiêu.
b/ Bán hạ hậu phác thang : gồm có
bán hạ chế, hậu phác, phục linh, sinh khương, tô diệp. Trị ung thư phổi, hô hấp
yếu, ngực sườn đầy tức, ho có đờm làm khó thở.
c/ Ô dược tán : gồm có ô dược,
mộc hương, tiểu hồi hương, thanh bì, cao lương khương, bình lang, xuyên luyện
tử, ba đậu chế ,có tác dụng giảm đau.
d/ Quất hạch hoàn : gồm có quất hạch,
hải tảo, côn bố, xuyên luyện tử, đào nhân, hậu phác, mộc thông chỉ thực, diên hồ
sách, quế tâm, mộc hương. Trị thông những chỗ đau do ứ tắc kết tụ .
e/ Quất
bì trúc nhự thang : gồm có quất bì, trúc nhự, đại táo, sinh khương, cam thảo,
đảng sâm.Trị nôn mửa.
B-Những bài thuốc chế sẵn để thông huyết, hoạt
huyết :
a/ Đào nhân thừa khí thang : gồm có đào nhân, đại hoàng, quế chi,
chích thảo, mang tiêu.
b/ Huyết phủ trục ứ thang : gồm có đương quy, sinh
địa, đào nhân, hồng hoa, chỉ xác, xích thược, sài hồ, cam thảo, cát cánh, xuyên
khung ,ngưu tất.
c/ Cách hạ trục ứ thang : gồm có ngũ linh chỉ (sao) ,đương
quy, xuyên khung, đào nhân, đơn bì, xích thược ,ô dược, diên hồ, cam thảo, hương
phụ, hồng hoa, chỉ xác. Chữa huyết ứ tắc làm đau vùng cách mô.
d/ Tiểu phúc
trục ứ thang : gồm có tiểu hồi, càn khương, diên hồ, một dược, xuyên khung,
đương quy, nhục quế, xích thược, bồ hoàng, ngũ linh chỉ sao. Chữa huyết ứ tắc
làm đau bụng.
e/ Thân thống trục ứ thang : gồm có tần giao, xuyên khung, đào
nhân, hồng hoa, cam thảo, khương hoạt, một dược, đương quy, ngũ linh chỉ sao,
hương phụ, ngưu tất, địa long.
C-Những bài thuốc bổ khí hoạt huyết
:
a/ Bổ dương hoàn ngũ thang : gồm có hoàng kỳ, đương quy vĩ, xích thược, địa
long, xuyên khung ,đào nhân, hồng hoa. Trị ung thư gây liệt , méo miệng mồn, khó
nói.
b/ Thất tiếu tán : gồm có bồ hoàng, ngũ linh chi.
c/ Sinh hóa thang :
gồm có đương quy, xuyên khung, đào nhân, bào khương, chích thảo.
Thuốc hành
khí hoạt huyết đã được thử nghiệm trên chuột và trên người, Nhật bản và Trung
quốc công nhận nó có tác dụng ức chế tế bào ung thư ,nên đã dùng loại thuốc hành
khí hoạt huyết để phòng bệnh ung thư , hoặc ngừa ung thư tái phát.
5-Bổ khí huyết :
Các bệnh ung thư
chữa theo tây y đa số đều làm cho khí huyết suy kém, thiếu máu, hồng cầu và bạch
cầu. Ngày nay y học Trung quốc áp dụng thuốc bổ khí huyết để nâng cao sức chống
đỡ, tăng cường sức bảo vệ cơ thể trong thời kỳ suy nhược.
A-Những bài thuốc
chế sẵn để bổ khí :
a/ Độc sâm thang : Một vị thuốc duy nhất là nhân
sâm.
b/ Tứ quân tử thang : gồm có đảng sâm, bạch truật, bạch linh, chích
thảo.
c/ Lục quân tử thang : gồm có tứ quân tử, thêm trần bì, bán hạ.
d/
Hương sa lục quân : gồm có lục quân tử, thêm mộc hương, sa nhân.
e/ Sâm linh
bạch truật tán : gồm có tứ quân tử, thêm hoài sơn, biển đậu, liên nhục, ý dĩ,
cát cánh, sa nhân.
f/ Bổ trung ích khí hoàn : gồm có hoàng kỳ, đảng sâm, bạch
truật, chích thảo, đương quy, trần bì, thăng ma, sài hồ.
g/ Sinh mạch tán :
gồm có nhân sâm, mạch môn, ngũ vị.
B-Những bài thuốc chế sẵn để bổ huyết
:
a/ Tứ vật thang : gồm có thục địa, đương quy, bạch thược, xuyên
khung.
b/ Dao ngãi thang : gồm có xuyên khung, a dao, cam thảo, ngãi diệp,
đương quy ,bạch thược, can địa hoàng.
c/ Đương quy bổ huyết thang : gồm có
đương quy, hoàng kỳ.
C-Những bài thuốc chế sẵn vừa bổ khí bổ
huyết:
a/ Bát trân thang : gồm hai bài tứ quân và tứ vật hợp
lại.
b/ Hà sa đại tạo hoàn : gồm có tử hà sa, nhân sâm, sinh địa , đỗ trọng,
thiên môn, mạch môn, quy bản, hoàng bá, phục linh, ngưu tất .
c/ Hà nhân ẩm :
gồm có hà thủ ô, nhân sâm, đương quy, trần bì, sinh khương.
6-Bổ dương :Mục đích ôn bổ tỳ,
ôn bổ thận hoặc bổ cả hai , chữa chân tay lạnh, hay tiêu chảy, ăn không tiêu,
bụng đầy, phù thủng, suy nhược, áp huyết xuống thấp, mạch thoi thóp, suy
kiệt.
Những bài thuốc chế sẵn:
a/ Thận khí hoàn : gồm có can địa hoàng,
hoài sơn, sơn thù, trạch tả, bạch linh, đơn bì, quế nhục, chế phụ tử.
b/ Hữu
quy hoàn : gồm có thục địa, sơn dược, sơn thù, thục phụ tử, quế nhục, câu kỷ tử,
đỗ trọng, thỏ ti tử, đương quy, lộc giác dao.
c/ Chân vũ thang : gồm có bạch
linh, bạch truật, bạch thược, sinh khương, nhân sâm, chế phụ tử.
7-Hóa đờm nhuyễn kiên.
Làm tiêu
khối u do đờm kết thành hạch to, sử dụng loại này phải kết hợp với thông hay bổ
khí huyết, thanh nhiệt giải độc, tùy theo tình trạng bệnh lúc chẩn đoán lâm
sàng.
Những bài thuốc chế sẵn :
a/ Nhị trần thang : gồm có bán hạ chế,
trần bì, bạch linh, chích thảo, sinh khương, ô mai.
b/ Ôn đởm thang : gồm có
bài nhị trần thang thêm trúc nhự, chỉ thực, có tác dụng cầm nôn.
c/ Địch đờm
hoàn : gồm nhị trần thang thêm nam tinh, chỉ thực, đảng sâm, xương bồ, trúc nhự,
áp dụng trong trường hợp nghẽn đờm làm hôn mê, khó nói.
d/ Kim thủy lục quân
tiễn : gồm có nhị trần thang thêm đương quy, thục địa, có tác dụng tư âm hóa
đờm.
e/ Bối mẫu qua lâu tán : gồm có bối mẫu, qua lâu, thiên hoa phấn, bạch
linh, quất hồng, cát cánh, có tác dụng thanh nhiệt hoá đờm.


14:02
snell5coafa4892
Posted in:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét