Cách
đây 5 năm, có một bệnh nhân người bản xứ Québecois đến tôi chữa
bệnh bằng phương pháp tập luyện khí công. Ông ta khai có
bệnh cao áp huyết, mệt tim, thần kinh suy nhược mệt mỏi, mất ngủ, tiểu đêm…và đã
dùng nhiều thuốc tây dược.
Tôi
đo áp huyết khoảng 160/95mmHg, nhìn (vọng chẩn) mắt lờ đờ không có thần, (thiết
chẩn) sờ trán và lòng bàn tay nóng ấm mạch hư nhược, (vấn chẩn) tiểu khó, miệng
khô khát uống nhiều nước….
Đối với tây y là một bệnh phức tạp, nếu chữa
ngọn theo triệu chứng cần phải đi nhiều bác sĩ chuyên môn, và bệnh nhân cũng đã
qua nhiều bác sĩ chuyên môn mà tìm không ra bệnh, ngoài bệnh cao áp
huyết.
Bệnh nhân đã được tôi hướng dẫn tập Bài Vỗ tay 4
nhịp, Bài Dậm chân hát 1,2,3..và Bài nằm thở thiền, ý đặt tại đan điền
tinh.
Sau khi tập được 2 tuần lễ, bệnh nhân cảm thấy
khỏe, mạnh. Ông nói ông có việc phải đi xa một thời gian, nên hỏi tôi xem có
biết loại thuốc đông y nào để uống thêm cho hết bệnh được không
?
Tôi giới thiệu ông sang tiệm thuốc Bắc hỏi
mua Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, và hỏi Thầy thuốc đông y sĩ về
cách dùng, tôi dặn ông cần phải tập khí công là chính, thuốc chỉ là
phụ, đừng lơ là tập luyện khí công.
Câu chuyện đến
đây tưởng chấm dứt. Chín tháng sau, tôi và tiệm thuốc Bắc nhận được một lá thư
của một cơ quan chính phủ đòi phải nộp toa thuốc Lục vị địa hoàng hoàn viết bằng
tiếng Anh-Pháp, nếu không gửi nộp bản dịch sẽ bị phạt 500$
dollar.
Tôi nghĩ công việc dịch tiếng Anh-Pháp không phải
là nhiệm vu của chúng tôi, mà chính Cơ quan cho phép nhập cảng thuốc đông dược
phải yêu cầu Nhà sản xuất in toa bằng tiếng Anh-Pháp đính kèm trong mỗi lọ thuốc
trước khi cho hàng nhập vào để biết cách kiểm tra bảo đảm chất lượng thuốc. Chủ
tiệm thuốc Bắc gọi điện thoại đến cơ quan ấy cho biết trong mỗi hộp thuốc chỉ có
toa viết bằng tiếng Hoa, không có tiếng Anh-Pháp.
Họ lại gửi
đến lá thư thứ hai, ấn định thời hạn bắt buộc phải nộp bản tiếng Anh-Pháp. Nhà
thuốc Bắc đã phải liên lạc với đại diện Công Ty Xuất nhập khẩu đông dược yêu cầu
họ giúp đỡ. Kể từ đó thuốc Lục vị địa hoàng hoàn có đính kèm chữ Anh-Pháp trong
toa và in cả tiếng Anh-Pháp ngoài vỏ hộp.
Thật ra toa thuốc căn bản đông
y này chữa từ gốc bệnh là những nguyên nhân gây ra nhiều bệnh do mất quân bình
âm dương, và chức năng của thuốc là điều chỉnh ân dương khí huyết hàn nhiệt của
toàn thể ngủ hành lục phủ ngũ tạng thì các triệu chứng bệnh liên quan đến âm
dương sẽ khỏi, cho nên những toa thuốc căn bản (academic) của đông y, các Thầy
thuốc đều phải biết công dụng và cách dùng của nó để chữa những bệnh gì, do đó
trên hộp thuốc chỉ in tên thuốc và thành phần thuốc, chứ không ghi để chữa bệnh
gì.
Nhưng theo tiêu chuẩn tây y, nếu là một loại thuốc chữa bệnh phải ghi
rõ chữa được bệnh gì, nếu không ghi chữa được loại bệnh gì, thì được xếp vào
loại supplémentaires ( chất bổ sung) đối với tất cả các loại thuốc
Nature.
Riêng toa thuốc Lục vị địa hoàng hoàn, ngoài phần tiếng Hoa, phần
tiếng Anh-Pháp đã được ghi như sau :
LIU WEI DI HUANG WAN (=LỤC VỊ ĐỊA
HOÀNG HOÀN)
Trên toa :
Ingredients :
Radix Rhemanniae
preparata 160g, Fructus Corni (processed) 80g. Cortex Moutan 60g, Rhizoma
Dioscoreae 80g, Poria 60g. Rhizoma Alismatis 60g.
Description
:
Brown-back water-honeyed pills, black-brown small honeyed pills or big
honeyed pills, taste, sweet and sour.
Action :
To replenish yin of
the kidney.
Indications :
Deficiency of the kidney yin marked by
dizziness, tinitus, aching and limpness of the loins and knees, consumptive
fever, ngiht sweating, seminal emission.
Usage and
dosage :
6g (30 pills) of water-honeyed pills,
2 times a day.
Trên hộp :
Một mặt ghi bằng tiếng Pháp
:
Mecidenal Ingredients/ Ingrédients thérapeutiques :
Cooked
Rehmannia/ Rehmannia cuisine (=Thục địa)
Chinese Yam/ Igname chinoise (=Hoài
sơn=Dioscorea)
Cornus/Cornus (=Sơn thù du)
Poria/Poria (=Phục
linh)
Moutan Peony/Moutan pivoine (=Đơn bì)
Alisma/Alisma (=Trạch
tả)
Honey/Miel (=Mật ong)
Dose recommandé :
Adultes
: Oral, 30 pilules être prises 2 fois par jour.
Usage ou les fins
recommandés :
Ces aides de Médecine chinoises
traditionnelles remplissent le yin du rein. Utilisé pour le manque du yin de
rein marqué par le vertige, l’acouphène, faisant mal et la faiblesse des reins
et les genoux. La fièvre tuberculeuse, la nuit transpirant et l’émission
séminale.
Renseignements sur les risques :
Si les
conditions persistent pour plus de 5 jours, empire ou éclaircit et arrive encore
dans quelques jours interrompre l’usage et consulter un praticien de CTM.
Ne
pas utiliser si enceinte ou l’allaitement.
Ne pas utiliser si la casquette ou
le cachet est endommagé.
Garder hors de portée
d’enfants
Emmagasinage :
Garder scellé et stocker dans
un endroit frais et sec.
NHPD Site License : 300228
NPN Sub No :
111328
Impoter : Wing Quon Ent. Ltd.
Manufactory : China Beijing Tong Ren
Tang Co.Ltd.
Một mặt ghi bằng tiếng Anh :
Recommanded
dose : Adult : Oral, 30 pills to be taken 2 times a
day.
Recommanded use or purpose :
This Traditional
Chinese Medecine helps replenish yin of the kidney. Used for deficiency of the
kidney yin marked by dizziness, tinnitus, aching and limpness of the loins and
knees, consumptive fever, night sweating and seminal emission.
Risk
information :
If conditions persist for more than 5 days,
worsens or clears up and occurs again in a few days discontinue use and consult
a TCM practitioner.
Do not use if pregnant or breastfeeding.
Do not use if
the cap or seal damaged.
Keep out of reach of
children.
Storage : Keep sealed or store in a cool and
dry place.
Website : The Home of Chineseherbs - 首页
VẤN
ĐỀ RẮC RỐI PHÁP LÝ :
Sau khi cơ quan chính phủ xem toa thuốc, nhận
thấy trên toa thuốc không ghi chữa được bệnh cao áp huyết,
tại sao lại bán cho những bệnh nhân bị cao áp huyết dùng. ( Nghi ngờ khả năng
của các Thầy đông y, bệnh một đằng cho thuốc một nẻo, nên không đúng thuốc và
không hợp quy cách của tây y.).
Chúng tôi phải giải thích
: Đông y chữa gốc từ nguyên nhân do chứng thận âm hư mà trong
toa đã ghi (le manque du yin de rein= deficiency of the kidney
yin), và phải dẫn chứng trong triệu chứng lâm
sàng học căn bản của đông y về chứng thận âm hư như sau
:
Chứng thận âm hư : ( Chứng thứ 296 trong Sách Triệu
chứng Lâm sàng học của tác giả Đỗ đức Ngọc soạn) :
Do thận tinh hao tổn qúa
độ, mất máu, mất tinh, mất nước, làm di tinh, ù tai, răng lung lay, đau mỏi lưng
đùi ê ẩm. đầu gối yếu, liệt dương, ho lâu ngày, nóng về đêm, mồ hôi trộm, cơ thể
gầy yếu suy nhược, âm hư hỏa vượng do suyễn, viêm nhiễm lâu ngày, vì mất dịch
chất nên khô miệng, họng đau, váng đầu, tóc bạc hay rụng tóc, chóng quên, táo
bón, tiểu ít, áp huyết tăng, hai gò má đỏ bừng, lòng bàn tay chân nóng, chất
lưỡi đỏ, rêu ít. Thận âm hư mạn tính làm ra chứng cốt cực gây ra bệnh răng trồi,
chân yếu liệt.
Có lẽ càng đi sâu vào lý thuyết đông y càng khó hiểu, cơ
quan này đã bỏ qua, và cho biết một người bạn dùng Lục vi địa hoàng hoàn nên áp
huyết đã ổn định, họ chỉ thắc mắc tại sao không thấy trong toa ghi chữa bệnh cao
áp huyết mà khỏi được bệnh cao áp huyết.
Thật ra bệnh cao áp huyết do
nhiều nguyên nhân gây ra bởi nhiều chứng khác nhau nên có cách chữa khác nhau,
chứ không phải đông y chỉ có một cách chữa vào ngọn sẽ không bao giờ hết
bệnh.
Dưới đây là Thang thuốc căn bản đông y cổ truyền Lục Vị Địa
Hoàng
được phân chất theo đông tây y :
Lục vị địa
hoàng hoàn gồm 6 vị , dông y gọi tắt là : Địa, Linh, Đơn, Tả, Thù,
Dược.
Thành phần của 1 thang thuốc:
Thục địa 3
chỉ
Phục linh 2,5 chỉ
Đơn bì 2,5
chỉ
Trạch tả 1,5 chỉ
Sơn thù 2
chỉ
Sơn dược 2 chỉ
Cách
dùng :
Đổ 3 chén nước sắc lại còn 7 phân, uống ấm, mỗi ngày
1 thang. Khi đo lại áp huyết và lượng đường trong máu xuống mức ổn định thì
ngưng.
Vì đây cũng là loại thuốc bổ căn bản của đông y (academic) có từ hàng
ngàn năm, chữa những bệnh không tên mà tây không tìm ra bệnh rõ ràng theo những
kết qủa xét nghiệm của tây y.
Những thầy thuốc học đông y
đều phải biết đến những vị thuốc có tác dụng điều chỉnh ÂM DƯƠNG và chữa được
nhiều bệnh thông dụng, và đông y đã chế thành thuốc viên gọi là Lục vị địa hoàng
hoàn.
Những người không có bệnh có thể uống mỗi ngày để giữ âm dương
trong cơ thể được quân bình như thuốc bổ và thuốc phòng ngừa bệnh
tật.
Ghi chú :
Đông y đã dự phòng khi chế ra
thuốc Lục vị địa hoàng hoàn dùng làm căn bản để điều hòa âm dương. Tuy nhiên có
một số người khi uống lại cảm thấy trong người nóng hơn ( dấu hiệu bị táo bón),
hoặc cảm thấy trong người lạnh hơn (dấu hiệu tiêu chảy) , cho nên đông y có thêm
2 chất trong Lục vị điạ hoàng để tăng thêm hàn hoặc tăng thêm nhiệt cho phù hợp
với cơ thể người bệnh, nên toa thuốc này có 8 vị gọi là Bát vị
địa hoàng hoàn.
Có 2 loại Bát vị ở thị trường :
Loại tăng thêm
nhiệt là : Bát vị quế phụ (thêm 2 vị Quế chi và
Phụ tử)
Loại tăng thêm hàn là : Bát vị Tri
bá (thêm 2 vị Tri mẫu, Hoàng bá)
(xin xem
trong Câu chuyện đông y tập 5 và tập
6)
PHÂN TÍCH TÍNH DƯỢC THÀNH PHẦN THUỐC CĂN BẢN LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
THEO ĐÔNG TÂY Y :
Công dụng của Thục địa
:
Phân tích theo tây y :
Thục địa là sinh địa đã sao chế chín,
tên gốc là địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.. Địa
hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid
glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong
gan. Trong Địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men
aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng
của bệnh tiểu đường.
Phân tích theo đông y :
Sinh
địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm,
thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng,
triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết
nội ngoại, cơ thể suy nhược .
Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ
có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận
làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu
mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, ích tủy, làm
sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện.
Công dụng của
Phục linh :
Phân tích công dụng theo tây
y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất
Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic,
poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin,
sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn,
kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung
thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức, tăng cân, tăng thị
lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết
và bảo vệ gan.
Phân tích theo đông y :
Phục linh
vị ngọt đạm (nhạt), tính bình, có tác dụng thẩm thấp, thông thủy đạo, hóa đàm,
vào các kinh tâm, phế, thận, kiện tỳ, vị, định tâm an thần. Chữa suy nhược,
chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ
hư kém ăn, mất ngủ.
Công dụng của Sơn dược (Hoài
sơn) :
Phân tích theo tây y :
Tên
khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, hay Yam gọi là Hoài sơn chứa
63,25 % tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng
sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt
allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng
thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp
thụ và chuyển hóa đường.
Phân tích theo đông
y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược,
vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu
máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi,
phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa
di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi
trộm.
Sơn dược hay hoài sơn vị ngọt tính ấm, cầm tiêu chảy chữa
tỳ thận bổ trung tiêu . Sơn dược hay hoài sơn vị ngọt tính ấm, cầm tiêu chảy
chữa tỳ thận bổ trung tiêu .
Công dụng của Đơn
bì :
Phân tích theo tây y :
Tên khoa
học Paeonia suffruticosa Andr., tên khác là Mẫu đơn bì. Rễ mẫu đơn chứa
alkaloid, saponin và một ít chất thuộc nhóm anthocyanin, tinh dầu. Vỏ rễ chứa
acetophenon, pantagaloylglucose... Có tác dụng chống co thắt, chống viêm, giảm
đau, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế đông máu trong mạch, kháng tiêu fibrin,
chống độc hại gan gây ra bởi carbon tetraclorid, ức chế aldose reductase của
thủy tinh thể trong biến chứng tiểu đường sang thận, võng mạc và thần kinh trầm
cảm, hạ sốt, chống co giật. Chất Paeoniflorin có tác dụng chống loét bao tử do
stress, làm giãn mạch ngoại biên để hạ áp huyết, điều trị rối loạn nhận thức, sa
sút trí tuệ ở người già.
Phân tích theo đông
y :
Mẫu đơn vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình vào các kinh
tâm, can, thận. Có tác dụng trấn kinh, giảm đau, nóng sốt âm về chiều và đêm,
không ra mồ hôi, phát sốt, phá huyết xấu do huyết sưng ứ, chữa huyết nhiệt độc,
nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau nhức xương, đau bụng kinh, trị thoát mạch,
viêm rễ thần kinh, co giật, co thắt cơ bắp chân (chuột rút), sa sút trí tuệ,
chữa bệnh gan siêu vi, cổ trướng, viêm da dị ứng lở loét.
Chống chỉ
định :
Phụ nữ có thai không được dùng, có tác
dụng gây vô sinh, sẩy thai.
Công dụng của Sơn thù
du :
Phân tích theo tây y :
Tên khoa
học Cornus officinalis Sieb. Et Zucc. Qủa có chứa moronisid, methylmoronisid,
swerosid, loganin, acid ursolic, galic, amine, Vit.A, saponin. Lá có
lomgicerosid. Có tác dụng chữa suy nhược cơ thể, cao áp ở người có bệnh thận,
bệnh tim, thiếu máu, loét tá tràng, bao tử, xơ gan, viêm cầu thận mãn tính, khí
hư, đái đường.
Phân tích theo đông y :
Sơn thù du
vị chua, tánh ấm, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận, có tác dụng
sáp tinh, bền khí, thông khiếu, giữ không ra mồ hôi, chữa phong hàn, tê thấp,
đau đầu, ích tủy chữa thận hư tai điếc, đau lưng gối lưng, mỏi gối, ù tai, thận
suy, tiểu nhiều, di tinh, rối loạn kinh nguyệt.
Chống chỉ
định :
Người hỏa thịnh có bệnh thấp nhiệt
không nên dùng.
Công dụng của Trạch tả :
Phân
tích theo tây y :
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L.
Thân rễ chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman Si, chữa các rối
loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu,
chống viêm, hạ áp huyết, ức chế trực khuẩn lao, chứa các alisol A,B,C monoacetat
có tác dụng bảo vệ gan.
Phân tích theo đông
y :
Trạch tả vị ngọt, đắng, tính hàn, vào hai kinh thận,
bàng quang, có tác dụng chữa khát, lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh phù thủy
thủng, trừ thấp, viêm thận, bể thận, thông tiểu, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt,
chóng mặt , mồ hôi trộm.
Đỗ
Đức Ngọc


17:52
snell5coafa4892
Posted in:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét